Ngày 20/5, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 17 Nhân dân tệ với hợp đồng thép cây kỳ hạn tháng 10/2024.
Mục lục
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.440 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.340 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.590 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 14.110 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giữ ở mức giá 14.110 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.310 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.440 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.000 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.440 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.210 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.990 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép cây trên sàn giao dịch Thượng Hải giao tháng 10/2024 tăng 17 nhân dân tệ, lên mức 3.727 Nhân dân tệ/tấn.
Giá quặng sắt kỳ hạn đang trên đà tăng hàng tuần, được hỗ trợ bởi mức tiêu thụ ổn định và triển vọng nhu cầu sáng sủa hơn ở quốc gia tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc nhờ những nỗ lực kích thích bất động sản mới nhất.
Hợp đồng quặng sắt tháng 9 được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc đã kết thúc giao dịch trong ngày cao hơn 2,18% ở mức 891,5 Nhân dân tệ (123,47 USD)/tấn, mức cao nhất kể từ ngày 8/5. Nó đã ghi nhận mức tăng 2,8% so với cùng kỳ tuần trước.
Nhu cầu quặng sắt nhập khẩu của Trung Quốc rất có thể đã đạt đỉnh, nhưng cơ cấu nhập khẩu trong tương lai có thể sẽ thay đổi khi nhà sản xuất thép lớn nhất thế giới tìm cách khử cacbon.
Theo dữ liệu hải quan, Trung Quốc - quốc gia mua khoảng 75% tổng lượng quặng sắt vận chuyển bằng đường biển, đã nhập khẩu 1,18 tỷ tấn nguyên liệu thép quan trọng vào năm 2023, mức cao kỷ lục.
Nhưng kể từ năm 2019, nhập khẩu quặng sắt đã bị khóa trong phạm vi khá hẹp từ 1,07 tỷ đến mức cao nhất năm 2023.
Sự đồng thuận về quan điểm tại Diễn đàn quặng sắt tuần trước ở Singapore, nơi quy tụ các thợ mỏ, thương nhân và nhà sản xuất thép, là nhu cầu của Trung Quốc sẽ vẫn tương đối ổn định ở mức hiện tại.
Quan điểm này dựa trên hai cảnh báo lớn, đó là Bắc Kinh tiếp tục chính sách không chính thức giới hạn sản lượng thép hàng năm khoảng 1 tỷ tấn và sản lượng quặng sắt nội địa của Trung Quốc vẫn ổn định trên cơ sở sắt hạn chế, với bất kỳ sự gia tăng nào về khối lượng khai thác đều được bù đắp.
Câu hỏi đặt ra là động lực thị trường sẽ thay đổi như thế nào, vì trong hai thập kỷ qua, quặng sắt chủ yếu được thúc đẩy bởi sự tăng trưởng không ngừng của Trung Quốc, nơi chứng kiến lượng nhập khẩu tăng gấp sáu lần từ năm 2004 - 2024.
Điều đầu tiên cần lưu ý là mặc dù Trung Quốc vẫn là nước mua quặng sắt đường biển lớn nhất nhưng sự thống trị của nước này sẽ giảm đi phần nào khi các nhà sản xuất thép khác nổi lên ở châu Á, đặc biệt là ở Ấn Độ và Đông Nam Á.
Các quốc gia như Việt Nam và Thái Lan cũng dự kiến sẽ tăng cường sản xuất thép trong thập kỷ tới và sẽ chủ yếu dựa vào quặng sắt nhập khẩu.
Tuy nhiên, các yếu tố thúc đẩy nhu cầu quặng sắt đang suy yếu, khiến nhiều khả năng nguồn cung sẽ là yếu tố quyết định giá chính trong thập kỷ tới.